Type 022 là tàu tàng hình thế hệ mới của Hải quân
Trung Quốc, có khả năng tác chiến linh hoạt, tấn công mục tiêu trên
không, trên bộ và trên biển.
>>>Báo chí Trung Quốc quan tâm đến các động thái quốc phòng của Việt Nam
>>>Hoa Kỳ đã chính thức yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan
>>>Ba phương thức đánh bại kẻ xâm lược
>>>Báo Đức: Quyền tự vệ tập thể của Nhật có thể gồm Việt Nam, Philippines
>>>Chiến lược tâm lý mới của Trung Quốc trên Biển Đông
>>>>Việt - Nga hợp tác, Trung Quốc la làng
>>>Báo chí Trung Quốc quan tâm đến các động thái quốc phòng của Việt Nam
>>>Hoa Kỳ đã chính thức yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan
>>>Báo Đức: Quyền tự vệ tập thể của Nhật có thể gồm Việt Nam, Philippines
>>>Chiến lược tâm lý mới của Trung Quốc trên Biển Đông
>>>>Việt - Nga hợp tác, Trung Quốc la làng
Trong
phương châm xây dựng lực lượng Hải quân của Việt Nam và Trung Quốc, bên
cạnh những chiến hạm lớn với nhiều trang thiết bị hiện đại và vũ khí
mạnh, cả hai nước đều chú trọng phát triển những chiến hạm nhỏ gọn, hỏa
lực mạnh, cơ động nhanh, đóng vai trò là lực lượng đột kích khi có chiến
sự xảy ra. Những tàu này được mệnh danh là những con sói biển.
Hồ Bắc 022, lưỡi lê không bóng
Các
tàu thuộc lớp Hồ Bắc 022 của Trung Quốc được gọi với cái tên rất dữ dằn
“Lưỡi lê không bóng”. Sở dĩ có tên như vậy bởi Hồ Bắc 022 được xem là
có khả năng tàng hình ưu việt.
Chiếc
đầu tiên xuất xưởng tháng 4 năm 2004. Đến giữa năm 2010, Hải quân Trung
Quốc đã được trang bị ít nhất 60 chiếc tàu loại này và dự định tăng lên
81 tàu trong tương lai.
Tàu cao tốc tàng hình lớp Hồ Bắc 022 của Trung Quốc
Type
022 là tàu tàng hình thế hệ mới của Hải quân Trung Quốc, có khả năng
tác chiến linh hoạt, tấn công mục tiêu trên không, trên bộ và trên biển.
Thân tàu thiết kế với tiết diện phản xạ sóng radar nhỏ, giảm thiểu sự
phát hiện bằng radar đối phương. Kiến trúc trên boong tàu 022 có nhiều
góc nghiêng lớn để giảm tối đa diện tích phản xạ hiệu dụng của radar ở
tầng trên, làm giảm đáng kể sóng phản xạ của radar.
Type 022 lớp Hồ Bắc có lượng giãn nước 220 tấn, dài 42,6m, thủy thủ đoàn 12 người. Tàu có khả năng đạt vận tốc cao 36 hải lý/h.
Hỏa
lực Type 022 tương đối mạnh, đặc biệt trong khả năng chống hạm. Tàu có
khả năng mang 8 tên lửa chống hạm C-801 (tầm bắn 42km) hoặc C-802 (tầm
bắn 120km) hoặc C-803 (tầm bắn 150-200km).
Đặc biệt, Type 022 có thể mang được tên lửa hành trình đối đất tầm xa HN-2 có tầm bắn lên tới 1.800km, mang đầu đạn nặng 400kg.
Ngoài
ra, tàu còn được trang bị các tên lửa hạm đối không FLS-1 với 12 tên
lửa phòng không vác vai QW; 1 pháo hạm AO-18 30 mm, hệ thống vũ khí tầm
gần sao chép AK - 630 được đặt ở phía trước.
Tàu
tên lửa lớp 022 vừa có thể tác chiến đơn lẻ vừa có thể tác chiến theo
cụm, dưới sự chỉ dẫn các dữ liệu trên máy bay ảnh cảnh báo sớm
KJ-2000/200, máy bay tuần tra trên biển, tiến công vào hạm đội cỡ lớn
của địch.
“Báo
Quân Giải phóng” nhiều lần đưa tin, tàu tên lửa sau khi đưa vào sử
dụng, không cần tiếp cận mục tiêu, mà dựa vào các thông tin trên máy bay
cảnh giới nắm bắt dữ liệu mục tiêu, thực hiện luyện tập bắn đạn thật
vào mục tiêu “tàu địch”.
Tàu
tên lửa lớp 022 tàng hình, tốc độ nhanh, hỏa lực mạnh, nhưng cũng tồn
tại một số nhược điểm như hành trình ngắn, thời gian hoạt động ngắn, khả
năng phòng không yếu. Nhược điểm lớn nhất của loại tàu hai thân này là
khi bị nước vào một bên thân, con tàu lập tức bị nghiêng, rất khó khắc
phục.
Tàu
lớp 022 không có khả năng tuần tra thời gian dài như tàu khu trục hộ vệ
cỡ lớn, không có cách nào thể hiện sự hiện diện của mình ở vùng biển có
thể xung đột để thực hiện khống chế, thậm chí chúng không thể tách khỏi
sự yểm hộ của máy bay chiến đấu hải quân, không thể rời sự chỉ dẫn của
máy bay chỉ huy (nếu chúng mở máy sục sạo, không chỉ độ cao radar thấp
dẫn tới cự li phát hiện ngắn, mà còn bị bộc lộ), phải phụ thuộc vào khả
năng khống chế trên không, phải được cập nhật thông tin mới có thể tác
chiến hiệu quả.
Bầy sói Molniya của Việt Nam
Tàu
tên lửa Molniya Project 1241.8 được thiết kế để tiêu diệt tất cả các
loại tàu chiến, tàu vận tải, cũng như tàu đổ bộ của đối phương. Molniya
có lượng giãn nước toàn tải 550 tấn, dài 56,1m, rộng 10,20m, mớn nước
(toàn tải) 2,14m, vận tốc 35 hải lý/giờ. Thủy thủ đoàn vận hành tàu
khoảng 40 người.
Molniya
được trang bị hệ thống tên lửa hành trình chống tàu Kh-35 Uran-E với 16
đạn tên lửa được bố trí ở 4 bệ phóng 2 bên sườn tàu. Loại tên lửa này
có khả năng đánh chìm chiến hạm có lượng giãn nước cỡ 5.000 tấn với quỹ
đạo cực thấp 3-5 m trên mặt biển.
Ngoài
hệ thống tên lửa Uran-E, tàu Molniya trang bị một pháo hạm tự động
AK-176M cỡ nòng 76,2mm, 2 pháo phòng không cao tốc Ak-630M và 12 tên lửa
đối không tầm thấp Igla.
Về
thiết bị điện tử, tàu Molniya được trang bị hệ thống radar mạng pha 3
chiều Pozitiv-ME1 trinh sát mục tiêu trên không và trên biển. Ngoài ra,
tàu còn trang bị hệ thống radar trinh sát mặt nước, hệ thống điều khiển
hỏa lực (pháo, tên lửa), hệ thống đối phó điện tử…
Tàu Molniya số hiệu HQ-375 của Hải quân Việt Nam tuần tra ở quần đảo Trường Sa
So găng trên Biển Đông
Các
tàu Hồ Bắc 022 đã nhiều lần tiến hành tập trận ở biển Đông. Về so sánh
các thông số kỹ thuật có thể thấy rằng, tàu Molniya và tàu Hồ Bắc 022 có
vận tốc tương đương nhau. Hồ Bắc 022 có khả năng tàng hình tốt hơn và
cũng nhỏ gọn hơn, tuy nhiên, hỏa lực của Molniya lại hoàn toàn áp đảo
với 16 tên lửa hiện đại Kh-35E mà Trung Quốc hết sức thèm muốn so với 8
tên lửa C-803 là hàng sao chép, hiệu quả thấp hơn nhiều.
Nếu
chỉ so sánh đơn thuần về mặt thông số kỹ thuật sẽ không thấy được ưu
thế hoàn toàn thuộc về Molniya hay Hồ Bắc 022. Nhưng khi đặt vào vùng
biển tác chiến là Biển Đông và đội hình tác chiến tổng hợp bao gồm các
lực lượng khác mới thấy được sự vượt trội của Molniya so với Hồ Bắc 022.
Trước
hết với tầm hoạt động ngắn, nếu hoạt động dài ngày ở Biển Đông, Hồ Bắc
022 đòi hỏi phải được lai dắt, chuyên chở bởi các tàu đổ bộ và hoạt động
ở chế độ tiết kiệm nhiên liệu. Nếu vậy coi như ưu thế về vận tốc của nó
không còn nhiều.
Trong
khi đó với bờ biển dài, cùng phương châm chỉ tác chiến nhằm bảo vệ chủ
quyền nên các tàu Molniya của Việt Nam có thể được bố trí phục kích dọc
bờ biển, khi tác chiến xong lại có thể rút nhanh về căn cứ ẩn nấp.
Đặc
biệt với sự hỗ trợ của các lực lượng không quân hải quân, các tàu khác
cũng như hệ thống radar hải quân bố trí trên dọc bờ biển và các hải đảo,
tàu Molniya có thể phát hiện được mục tiêu sớm hơn so với Hồ Bắc 022.
Ngược
lại, Hồ Bắc 022 cần phải dựa vào máy bay chỉ thị mục tiêu, nếu điều
kiện khí tượng không cho phép hoặc bị lực lượng không quân đối phương
chế áp coi như các tàu Hồ Bắc 022 bị “mù” hoàn toàn bởi radar trên tàu
không thể phát hiện mục tiêu ngoài đường chân trời.
Chưa
kể, các tàu Hồ Bắc 022 có khả năng phòng không kém, dễ dàng bị tiêu
diệt bởi các máy bay mang tên lửa chống hạm, cũng như các bãi thủy lôi.
Nếu
chỉ dựa vào các thông số kỹ thuật thì hẳn rất nhiều người choáng ngợp
bởi Hồ Bắc 022. Nhưng nếu như đặt vào vùng tác chiến Biển Đông của Việt
Nam với những lợi thế về địa lý, về lực lượng hỗ trợ cộng thêm sức mạnh
vốn có các tàu Molniya Việt Nam tỏ ra hoàn toàn vượt trội so với Hồ Bắc
022 Trung Quốc.

Đăng nhận xét